1. Tổng quan về tỉnh Bình Thuận
- Vị trí địa lý: Bình Thuận là tỉnh duyên hải cực Nam trung bộ Việt Nam, với bờ biển dài 192 km từ mũi Đá Chẹt giáp Cà Ná (Ninh Thuận) đến bãi bồi Bình Châu (Bà Rịa-Vũng Tàu). Phía bắc giáp tỉnh Ninh Thuận, phía tây bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía tây giáp tỉnh Đồng Nai, phía tây nam giáp tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Tỉnh lỵ của Bình Thuận là thành phố Phan Thiết, cách Thành phố Hồ Chí Minh 198 km.
- Diện tích: 7.828 km²
- Chiều dài bờ biển: 192 km
- Diện tích vùng lãnh hải: 52.000 km²
- Đơn vị hành chính: Tỉnh Bình Thuận có 10 đơn vị hành chính cấp huyện gồm: 1 thành phố (Phan Thiết), 1 thị xã (La Gi) và 8 huyện (Tuy Phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam, Tánh Linh, Hàm Tân, Đức Linh, Phú Quý).
- Các dân tộc: Có 34 dân tộc cùng sinh sống ở Bình Thuận, trong đó đông nhất là dân tộc Kinh; tiếp đến là các dân tộc Chăm, Ra Glai, Hoa (tập trung nhiều ở phường Đức Nghĩa - thành phố Phan Thiết), Cơ Ho, Tày, Chơ Ro, Nùng, Mường...
2. Địa hình
Địa hình Bình Thuận bao gồm 4 dạng cơ bản: núi thấp, gò đồi, đồng bằng, đồi cát và cồn cát ven biển. Ngoài khơi có một số đảo, trong đó có 10 đảo của huyện đảo Phú Quý, cách thành phố Phan Thiết 120 km.
Trên địa bàn tỉnh có một số núi cao như: Đa Mi (1.642 m), Dang Sruin (1.302 m), Ông Trao (1.222 m), Gia Bang (1.136 m), núi Ông (1.024 m) và Chi Két (1.017 m). Một số nhánh mũi chạy ra sát biển tạo nên các mũi La Gàn, Kê Gà, Mũi Né, Hòn Rơm và Mũi Nhỏ.
3. Khí hậu của Bình Thuận
Tỉnh Bình Thuận nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt:
- Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 10
- Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
- Nhiệt độ trung bình: 26 - 27°C
- Lượng mưa trung bình:800 - 1150 mm
- Độ ẩm tương đối: 79%
- Tổng số giờ nắng: 2.459
4. Danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử - văn hóa
4.1. Lịch sử văn hoá
Bình Thuận có bề dày lịch sử, văn hoá lâu đời, nhất là văn hoá Chăm pa với nhóm di tích Tháp Po Sah Inư, đền thờ Po Klong Mơhnai và hơn 100 bảo vật hoàng tộc Chăm nguyên gốc quý hiếm được bà Nguyễn Thị Thềm, hậu duệ vua Chăm lưu giữ, trong đó có vương miện, áo bào, hia hài, vòng xuyến của vua và hoàng hậu.
Người Chăm là một trong những người đầu tiên phát hiện ra công dụng của nước khoáng Bình Thuận. Họ đã dùng nước khoáng này chữa bệnh và chế nước thơm rửa tượng thánh. Bằng nước khoáng Bình Thuận, vào thế kỷ 13, người Chăm đã chữa khỏi bệnh phong cho vua Chế Mân của họ. Công chúa Huyền Trân, con gái vua Trần và cũng là hoàng hậu của vua Chế Mân rất ngạc nhiên về sự màu nhiệm, huyền bí của suối nước này nên đã đặt tên suối là Vĩnh Hảo (nghĩa là "đời đời tốt đẹp"). Người Pháp cũng khai thác nước khoáng Vĩnh Hảo từ năm 1920. Đến nay, nước khoáng Vĩnh Hảo đã nổi tiếng trong nước và đang từng bước vươn ra xuất khẩu trên thị trường các nước trong khu vực và thế giới.
4.2. Danh lam thắng cảnh
Dưới đây là 1 số danh lam thắng cảnh nổi tiếng tại Bình Thuận:
- Lầu Ông Hoàng (Phan Thiết)
- Đồi Dương - Thương Chánh (Phan Thiết)
- Mũi Né (Phan Thiết)
- Mũi Kê Gà (Hàm Thuận Nam)
- Núi Tà Cú (Hàm Thuận Nam)
- Bàu Trắng (Bắc Bình)
- Chùa Cổ Thạch (Tuy Phong)
- Chùa Linh Sơn Cổ Tự (Tuy Phong)
- Hồ Hàm Thuận - Đa Mi (Hàm Thuận Bắc)
- Hồ Sông Quao (Hàm Thuận Bắc)
- Đồi Dương (Phan Thiết)
- Thác bà (Tánh Linh)
- Núi Cao Cát (Phú Quý)
- Hòn Tranh (Phú Quý)
- Bãi Nhỏ (Phú Quý)
- Vịnh Triều Dương (Phú Quý)